Huyết Áp Thấp

Bác sĩ Nguyễn Ư-Đức

Thường th́ chúng ta e ngại bị cao huyết áp, nhiều hơn là thấp huyết áp. V́ sợ bị rơi vào cảnh liệt hạ chi đi xe lăn v́ tai biến mạch máu năo hoặc bị suy thận suy tim, những biến chứng trầm trọng của “tên sát nhân thầm lặng” này .
Tuy nhiên, nếu huyết áp quá thấp th́ lại có nhiều rủi ro cho sức khỏe, đôi khi đe dọa tới tính mệnh.

Huyết áp là sức ép của máu lên ḷng động mạch khi trái tim thu bóp để đấy máu vào động mạch và khi tim trương giăn ra để tiếp nhận máu.
Huyết áp được đo theo đơn vị mili mét thủy ngân (mmHg), với hai con số: số trên là huyết áp tâm thu (systolic) và số dưới là huyết áp tâm trương (diastolic).
Huyết áp thay đổi tùy theo thời gian trong ngày: thấp nhất vào ban đêm khi ngủ, cao hơn khi thức dậy; buổi chiều cao hơn buổi sáng, nhất là khi đi lại, lao động chân tay, tinh thần căng thẳng.
Huyết áp cũng thay đổi tùy theo tư thế cơ thể.
Khi ngồi huyết áp tâm trương cao hơn nằm khoảng 5mmHg. Ngồi không dựa lưng, tâm trương cao hơn 6mmHg. Ngồi chéo cẳng chân, tâm thu tăng từ 2-8mmHg. Ngồi mà tay buông thơng, HA cao hơn là khi tay dơ cao.

Cơ thể rất nhạy cảm với sự thay đổi huyết áp, đặc biệt là một số tế bào ở thành động mạch. Khi huyết áp đột nhiên tăng hoặc giảm, các tế bào này sẽ can thiệp khiến cho huyết áp trở lại mức trung b́nh để có đủ máu chuyển tới các cơ quan sinh tử như tim, năo, thận.
HA ở tay trái hoặc tay phải không khác biệt mấy, tuy nhiên nếu đo lần đầu, nên đo cả hai bên để so sánh.
Hiện nay các nhà chuyên môn coi huyết áp b́nh thường là bằng hoặc dưới 120/80, lư tưởng là 115/75.

Thế nào là huyết áp thấp

Các nhà y học cũng đồng ư với nhau là huyết áp thấp khi một trong hai kết quả bằng hoặc dưới 90 cho tâm thu, 60 tâm trương. Như vậy nếu có kết quả 115/50 th́ là huyết áp thấp.
Đây là con số chung chung, với người này là thấp nhưng lại b́nh thường với người khác v́ họ không có các khó khăn dấu hiệu bệnh như chóng mặt, sỉu hoặc bất tỉnh.

Người tập luyên cơ thể, các lực sĩ thường hay có huyết áp và nhịp tim hơi thấp hơn b́nh thường mà họ vẫn khỏe mạnh.

Có nhiều loại thấp huyết áp khác nhau:

a-Thấp với tư thế đứng (Orthostatic hypotension).

Chẳng hạn khi đang nằm hoặc ngồi mà đứng lên, nhất là với động tác quá nhanh, đứng xếp hàng lănh “tem phiếu” cả nửa ngày, đứng lâu khi tắm hoa sen, đôi khi do ngồi làm việc liên tục nhiều giờ.
B́nh thường, khi đổi tư thế như vậy, sẽ có khoảng từ 300-800 cc máu dồn xuống phần dưới cơ thể theo sức hút của trái đất, khiến cho năo thiếu dinh dưỡng. Con người cảm thấy xây xẩm, lảo đảo, chóng mặt.
May mắn là cơ thể đă có sẵn một số đáp ứng tim mạch, thần kinh, sinh hóa để đối phó với rủi ro này. Chẳng hạn các cơ bắp ở hạ chi co hẹp, thành bụng ép vào tĩnh mạch đẩy máu từ dưới ngược lên phía trên. Do đó hậu quả của huyết áp thấp chỉ thoảng qua khoảng dăm ba giây-phút. Nếu các cơ chế này hoạt động kém hữu hiệu, hậu quả sẽ lâu dài.
Hiện tượng này thường thấy ở người cao tuổi hoặc người suy nhược, nhưng đôi khi cũng có ở người trung niên khỏe mạnh khi họ ngồi lâu với cẳng chân bắt chéo rồi bất chợt đứng dậy.
Nguyên nhân có thể do tác dụng của một số dược phẩm, khiếm khuyết hồi huyết tĩnh mạch, giảm khối lượng máu, suy tim, rối loạn thần kinh.
Trong trường hợp này, các nhà chuyên môn coi thấp huyết áp là khi tâm thu giảm ít nhất 20mmHg, tâm trương giảm ít nhất 10mmHg sau khi đứng dậy khoảng 3 phút.

b-Thấp do rối loạn liên lạc giữa thần kinh tim-năo

Khi đứng quá lâu, huyết áp thường thấp, nhưng cơ thể có thể điều chỉnh để b́nh thường hóa.
Tuy nhiên, ở một số người, nhất là giới trẻ th́ cơ chế điều chỉnh này không làm việc đúng đắn. Thay v́ báo động huyết áp thấp, thần kinh tại tim lại phát ra tín hiệu ngược lại (huyết áp cao), năo bộ bèn giảm nhịp tim và hạ huyết áp. Máu đưa xuống phần bụng và hạ chi nhiều, lên năo ít. T́nh trạng trở nên xấu và bệnh nhân cảm thấy xây xẩm, quay cuồng.

c-Thấp sau bữa ăn (Postprandial hypotension)

Trong ṿng 2 giờ sau khi ăn, huyết áp có thể giảm tới 20mmHg, đặc biệt là ở người tuổi cao, người đang bị cao huyết áp, có bệnh tim mạch, người già có tiền sử té ngă, người đang dùng thuốc trị cao huyết áp. Sự kiện này có thể gây ra ngất sỉu, cơn đau thắt ngực, chóng mặt, mệt, buồn nôn, mờ mắt thậm chí cả stroke nữa.
Có nhiều cách giải thích:
Như là sau khi ăn, máu tụ nhiều ở cơ quan nội tạng (ruột, bao tử) để giúp sự tiêu hóa thực phẩm, giảm khối lượng máu cho các bộ phận khác (năo).
Hoặc là sau bữa ăn có sự giảm lượng máu từ tim đưa ra;
Hoặc thấp huyết áp là do tác dụng của insulin làm giảm đường huyết kéo theo giảm huyết áp;
Hoặc sự quá giăn tĩnh mạch ngoại vi.
B́nh thường th́ cơ thể điều chỉnh được bằng cách tăng lượng máu bơm ra từ tim và co mạch máu ngoại vi. Nhưng ở nhiều người, cơ chế này “trục trặc”, thiểu tuần hoàn năo, khiến con người lảo đảo, quay cuồng.

Nguyên nhân gây ra thấp huyết áp

a-Giảm khối máu do mất nước tại các mô cơ thể v́ ói mửa, tiêu chảy, nóng sốt, dùng nhiều thuốc lợi tiểu, phỏng nặng, vận động quá mức với đổ mồ hôi. Máu lưu thông giảm, huyết áp thấp, không đủ dưỡng khí nuôi tế bào, cơ thể mệt mỏi, yếu, chóng mặt.
Nếu mất nước quá nhiều và không được điều trị bệnh nhân có thể rơi vào t́nh trạng shock, nguy hiểm tới tính mạng.

b-Nội ngoại xuất huyết đều giảm khối lượng máu và đưa tới thấp huyết áp.

c-Trong thời gian có thai, mạch máu giăn mở, giàm sức ép của máu lên động mạch do đó áp huyết áp xuống thấp khiến cho bà bầu hay chóng mặt. May mắn là huyết áp sẽ trở lại b́nh thường sau khi sanh.

d-Một số bệnh tim như suy tim, rối loạn van tim, nhịp tim chậm, cơn suy tim đều làm huyết áp xuống thấp v́ máu lưu hành ít đi.

đ-Mấy bệnh nội tiết như tiểu đường, nhược hoặc cường tuyến giáp, đường huyết thấp.

e-Nhiễm trùng huyết, cơn dị ứng trầm trọng, dinh dưỡng thiếu sinh tố B12, folic acid.

g-Dược phẩm như thuốc lợi tiểu, thuốc giăn mạch, thuốc viagra, vài loại thuốc chống trầm cảm, thuốc chống đau, rượu.

h-Bệnh Parkinson, chấn thượng sọ năo, ngộ độc hóa chất, phản ứng với thuốc, suy gan, nằm bất động quá lâu.

Dấu hiệu, triệu chứng

Các dấu hiệu thường thấy gồm có chóng mặt, ngất sỉu, buồn ngủ, kém tập trung, buồn nôn, mờ mắt, hơi thở nhanh, da lạnh, khát nước.
Khi huyết áp thấp trầm trọng, bệnh nhân có thể bị trụy tuần hoàn (shock).
Điều trị
Thấp huyết áp ở người khỏe mạnh mà chỉ có chóng mặt thoảng qua khi đứng lên ngồi xuống thường thường không cần đến trị liệu.

Với các trường hợp nặng, điều trị nguyên nhân gây ra huyết áp thấp có thể giái quyết được vấn đề.
Trường hợp huyết áp xuống rất thấp gây ra shock th́ cần được cấp cứu tại bệnh viện.
Bác sĩ có thể cho dùng dược phẩm tăng khối máu (fludocortione, clonidine, viên ngừa thai); thuốc co mạch (midrodine, ritalin, vài loại chống trầm cảm) hoặc thuốc điều khiển sản xuất epinephrine/norepinephrine (ức chế beta atenolol, propanolol) để nâng huyết áp.

Pḥng tránh

Các phương thức sau đây được áp dụng để giảm thiều dấu hiệu triệu chứng của huyết áp thấp:
1-Uống nhiều nước để ngăn ngừa cơ thể khô nước và nâng cao huyết áp.
2-Dùng thêm muối có thể nâng cao huyết áp, nhưng cần được bác sĩ hướng dẫn để tránh rủi ro suy tim.
3-Mang tất đàn hồi để tránh máu tụ ở hạ chi, nhờ đó máu nhiều hơn ở phần trên cơ thể.
4-Tránh uống rượu v́ rượu làm mất nước và làm giăn mạch.
5-Đừng đứng quá lâu; từ từ đứng lên khi nằm hoặc ngồi.
6-Có huyết áp thấp sau khi ăn: không nên uống thuốc chống huyết áp trước khi ăn; tránh đứng bất th́nh ĺnh và nên nằm nghỉ sau khi ăn; giảm tinh bột trong phần ăn, chia phần ăn làm nhiều bữa nhỏ.
7-Với một số người, nước uống có caffeine làm co mạch nhưng nên uống vào buổi sáng để tránh khó ngủ ban đêm.
8-Nằm ngủ với gối hơi cao hơn chân có thể giảm triệu chứng bằng cách giữ lại natri, bớt tiểu đêm.
9-Khi đứng lâu: một chân co hoặc để trên ghế; lâu lâu ngồi xuống hoặc cúi ḿnh về phía trước, để tay lên đầu gối.

Khi nào cần đi khám bệnh

Thấp huyết áp mà lại thêm đau ngực, nhiệt độ cơ thể trên 101◦ F (38.3 ◦C), rối loạn hô hấp, tim đập không đều, tiêu chầy và nôn ói kéo dài, ho ra đàm, không ăn uống được, đều cần đi bác sĩ ngay để được khám bệnh và điều trị.

Kết luận

Một trong những triết lư sống khá hay của người Á Đông là không thái quá mà cũng chẳng nên bất cập.
Cao quá cũng có hại mà thấp quá cũng mang lại rủi ro. Cho nên cứ “Trung Dung”, cố gắng giữ huyết áp suưt soát 120/80 là tốt hơn cả.
Đó là điều mong ước của mọi người.

Nguyễn Ư-Đức, M.D.
Texas-Hoa Kỳ
(www:nguyenyduc.com)
 


Y HỌC

Phục dương đại bổ tửu
Toa rượu thuốc Minh Mạng
11 bài thuốc trị bệnh bất lực


Tin tốt về Covid-19  
Bạn có biết quả tim thứ 2 thứ 3 là gì?  
Ai cũng nghĩ tiểu đường là do ăn ngọt  
Bệnh mất trí nhớ  
Loại rau có thể làm giảm lượng đường...
Tiếng Anh trong Y khoa
Bệnh thận dưới cái nh́n của một bệnh nhân
10 tín hiệu cảnh báo “vỡ” mạch máu năo  
COVID - Cách bảo toàn sinh mạng  
Thuốc hết hạn vẫn c̣n hữu dụng  
10 thực phẩm tốt nhất cho tim
Nước tiểu và những điều cần biết  
Làm sao để áp huyết không cao?  
Một bác sĩ Mỹ t́m ra thuốc trị virus Vũ Hán
Tác dụng của thuốc trị khớp glucosamine, colchicine, thuốc trị sốt rét
Triệu chứng nhiễm bệnh Covid-19
Cholesterol
Sinh tố
Bệnh tiểu đường loại 2
Bệnh sạn thận
Kiến thức y khoa  
21 cách đơn giản giúp bạn sống khỏe mạnh ...  
Chống lại cảm cúm, cảm lạnh vào mùa đông
Ung thư cuống phổi
Toa thuốc trị ung thư gan
Công thức thông tắc động mạch, “làm sạch” mỡ máu
Tự điều trị bại liệt sau đột qụi
Trị bệnh mẹo
Công dụng của trái BƠ (avocado)
Bệnh GOUT đến từ đâu ?!
Tập Yoga để bảo vệ sức khỏe
Bệnh nấc cụt, bài thuốc lạ kỳ
Húng chó – vị thuốc dân gian
Chữa bệnh gai cột sống
Toa thuốc trị ung thư gan

Lá lốt chữa đau nhức xương khớp
Tai biến mạch máu năo
Dấu hiệu cảnh báo các bệnh hiểm nghèo
7 loại thực phẩm tốt nhất cho gan
Một toa thuốc rất hay cả về tinh thần lẫn thể xác
Đôi Điều về bệnh Lú Lẫn Alzheimer
12 bí quyết loại bỏ bệnh tiểu đường đơn giản
Công dụng của Cần Tây
15 tác dụng chữa bệnh không ngờ của củ hành
Những bài thuốc trị bệnh...
Mật ong trị lành vết thương
Thuốc ở trong rau
Trị bệnh nắc cụt
Toa thuốc trị bệnh tê bại....
BÍ ĐÁI - Tiên Dược Cứu Bịnh...
24 triệu chứng trong người bạn không thể lơ là
Chanh trừ được các bệnh ung thư
Cảm lạnh và những hậu quả biến chứng
Công dụng Củ Cải - Trái Chanh - Củ Nghệ cho sức khỏe
Hạt Methi - Trị tiểu đường
Đậu Bắp - Vị Khắc Tinh Của Bệnh Tiểu Đường
Lọc thận không đến 1 đô-la
Thuốc chống tai biến
Lá đu đủ chống ung thư...
Trị bịnh tiền liệt tuyến
Trí nhớ giảm sút, phải làm sao ?
Pḥng bệnh Alzheimer
Lợi ích của đi bộ
Những triệu chứng cần lưu ư cho tuổi già
Chữa bệnh GOUT không cần uống thuốc
Tại sao bạn cần chất béo...  (saturated-fat)?
Các loại bệnh thấp khớp
Clean your kidneys
Măng tây và bệnh ung thư
Clean your kidneys
Trị Sạn, Ho và Ung Thư
Trị cảm cúm đơn giản
Khoai lang tốt cho bệnh tiểu đường
Chất bổ từ quả nho
Bài thuốc trị bệnh viêm gan
Trị bệnh Gout đơn giản
Sách thuốc gia truyền
Trị ho đơn giản nhưng mầu nhiệm
Củ nghệ trị ...
Sự kỳ diệu của đôi bàn tay
Thuốc bổ thận
Bài thuốc trị Gout
Bài thuốc hữu hiệu để giảm : máu cao, mỡ cao
Chữa phỏng
Dầu dừa - Thần dược của nhiều bệnh
Dầu dừa chữa bá bệnh !!!
Huyết áp thấp
Nấm sữa Kefir
Tỏi với sức khỏe
Thuốc trong rau
Bệnh cúm heo
Cập nhật về bệnh ung thư
Trị bệnh đau ngang thắt lưng
Tin vui cho người bệnh nghèo
Dầu dừa chữa bệnh...
Huấn thị điều hành căn bản cho người cao niên
Sơ Gan
Cây Sả chữa bệnh ung thư!!!
Cholesterol Tốt, Xấu ...
5 phương pháp tập thể dục buổi sáng
Chữa bệnh Gout không cần thuốc
Bệnh Dời Ḅ (Shingle)
Toa thuốc trị cao máu và mỡ trong máu
Trị Cholesterol bằng lá Aloe-Vera
Trị bệnh bằng "Đậu Đen"
Thuốc xông chữa cảm cúm
Phương pháp cầm máu dị thường
Bệnh Gout đến từ đâu
Dùng "dấm táo & mật ong" để trị bá bênh
Heart attacks and drinking warm water
Tắm âm dương
Canh chua bạc hà - Gây chứng bệnh Gout
Lá dứa trị bện tiểu đường
Cây Aloe Vera
Những lợi ích về việc đi bộ
Nước gạo lức, thần dược !!!
Với cây kim, ta có thể cứu người
Làm thế nào để khỏi già ?
Thuốc trị tê bại, đau nhức ...
Thuốc thần chữa bệnh "gout"
Những toa thuốc "mẹo"
Khám phá mới về gạo lức
Viêm gan